Việc xử lý kiểu Date trong java khá phức tạp, nhiều khi làm cho dev rất mất thời gian.
đây là class chứa một số hàm cơ bản thao tác trên kiểu Date
(sử dụng thêm thư viện joda-time của java) http://www.joda.org/joda-time/
package test;
import java.text.SimpleDateFormat;
import java.util.Date;
import org.joda.time.DateTime;
import org.joda.time.Years;
import org.joda.time.format.DateTimeFormat;
public class DateUtil {
private static SimpleDateFormat simpleDateFormat;
/**
* get String of system date
*
* @param format
* @return String
*/
public static String getSystemDateString(String format) {
simpleDateFormat = new SimpleDateFormat(format);
return simpleDateFormat.format(new Date());
}
/**
* convert Date to String
*
* @param date
* @param format
* @return String of date
*/
public static String convertDateToString(Date date, String format) {
if (null == date) {
return null;
}
simpleDateFormat = new SimpleDateFormat(format);
return simpleDateFormat.format(date);
}
/**
* convert String to date
*
* @param dateString
* @param format
* @return date
*/
public static Date convertStringToDate(String dateString, String format) {
if (null == dateString || "".equals(dateString.trim())) {
return null;
}
return DateTime.parse(dateString, DateTimeFormat.forPattern(format))
.toDate();
}
/**
* calculate age
*
* @param birthday
* @return age
*/
public static int calculateAge(Date birthday) {
DateTime dtBirthday = new DateTime(birthday);
DateTime now = new DateTime();
Years age = Years.yearsBetween(dtBirthday, now);
return age.getYears();
}
/**
* add num day into date
*
* @param number
* @param date
* @return added date
*/
public static Date addingDays(int number, Date date) {
DateTime dt = new DateTime(date);
return dt.plusDays(number).toDate();
}
public static void main(String[] args) {
String format = "dd/MM/yyyy";
String dateString = "28/02/1991";
Date date = null;
Date now = new Date();
System.out.println(getSystemDateString(format));
date = convertStringToDate(dateString, format);
System.out.println(date.toString());
System.out
.println(calculateAge(convertStringToDate(dateString, format)));
System.out.println(convertDateToString(now, format));
System.out.println("after adding: ");
System.out.println(convertDateToString(addingDays(-90, now), format));
System.out.println(convertDateToString(addingDays(20, now), format));
}
}
-
MyBatis version
(https://code.google.com/p/mybatis/)
-
MySQL
(http://www.mysql.com/)
hoặc CSDL quan hệ nào có
thể kết nối bởi JDBC Driver
-
Eclipse (http://www.eclipse.org)
hoặc IDE khác ( tốt nhất
là eclipse)
-
Apache Maven build tool(nên
dùng)
Getting
started
MyBatis
là gì?
Tại
sao lại dùng MyBatis?
Cài
đặt và cấu hình MyBatis
MyBatis
là gì?
MyBatis
là một persistence framework mã nguồn mở được tạo ra
nhằm đơn giản hóa việc kết nối đến CSDL của JDBC và
cung cấp các API để thao tác với Database dễ dàng hơn.
Trước
đây MyBatis được gọi là iBatis và được viết ra năm
2002 bởi Clinton Begin. Mybatis 3 được thiết kế lại từ
iBatis, có hỗ trợ Mapper và Annotations.
MyBatis
được sử dụng phổ biến là do tính đơn giản và dễ
sử dụng của nó. Người sử dụng có thể thao tác dễ
dàng với SQL mà không cần sử dụng đến code JDBC ở mức
thấp(viết lặp lại nhiều và rất nản:
open,close,createStatement..) MyBatis tự động xử lý câu lệnh
SQL và lấy kết quả trả về ( từ các ResultSet của
JDBC) gán vào các đối tượng java được xây dựng bởi
lập trình viên (POJOs) hoặc
lưu dữ liệu từ các đối tượng java xuống Database.
2.
Tại sao lại dùng MyBatis?
Có
rất nhiều Persistence framework được viết ra cho lập
trình java, nhưng MyBatis được sử dụng nhiều vì các lý
do sau:
Giảm
thiểu đáng kể code JDBC
Dễ
học và sử dụng
Có
thể nhúng SQL query thuần
hỗ trợ để tích hợp
với Spring và Guice framework
Hiệu năng truy vấn cao.
Giảm
thiểu đáng kể code JDBC
Java
cung cấp các JDBC API (Java DataBase Connectivity) để làm việc
với CSDL quan hệ, nhưng mà code JDBC là ở mức thấp (có
trộn lẫn SQL query vào code java) và lập trình viên thường
phải viết đi viết lại nhiều đoạn code để thực hiện
các thao tác với CSDL.
Dễ
học và sử dụng
Vì
MyBatis được thiết kế nhằm mapping các câu truy vấn SQL
nên chỉ cần bạn có kiến thức về SQL và Java là có
thể học được và sử dụng hiệu quả, và điều đó
cũng không tốn nhiều thời gian bằng học các framework
khác như Hibernate hoặc EJB. :D
Có
thể nhúng SQL query thuần
MyBatis
cho phép người dùng có thể viết câu lệnh SQL thông
thường, ngoài ra còn cho phép người dùng tùy biến câu
lệnh truy vấn theo các parameter truyền vào. Ví dụ tìm
kiếm sinh viên theo ID, Name, Mark,
nếu các parameter trên mà có thì thêm vào ở trong điều
kiện WHERE,để thực hiện điều này trong JDBC rất vất
vả là bạn phải if … else rồi cộng chuỗi sql, sau đó
mới đưa vào đối tượng Statement hoặc preparedStatement.
Nhưng với MyBatis bạn sẽ có cấu trúc điều khiển sử
dụng rất rõ ràng và hiệu quả mà không gây ra lỗi khi
bạn muốn thay đổi câu truy vấn, vấn đề này sẽ được
đề cập sau.
hỗ
trợ để tích hợp với Spring và Guice framework
MyBatis
có thể tích hợp dễ dàng với Spring và Guice. Ví dụ các
dự án dùng Spring thường đi kèm với persistence framework
là Hibernate (ORM – Object Relation Mapping – nôm na là
mapping các row trong DB thành các đối tượng trong java)
hoặc MyBatis( có thể hiểu nôm na là mapping câu truy vấn
SQL – để dễ so sánh với Hibernate :) :D)
Hiệu
năng truy vấn cao.
Hiệu
năng là một vấn đề cần quan tâm của một dự án phần
mềm, trong đó đóng vai trò quan trọng của framework nào
sử dụng để viết ra nó. MyBatis được đánh giá là có
hiệu năng cao và nhiều developer sử dụng, vì MyBatis hỗ
trợ các tính năng sau:
-
Connection pool: điều này thì không phải bàn cãi, một
ứng dụng sử dụng connection pool sẽ cải thiện tốc độ
xử lý đáng kể và sử dụng tối đa một connection (
search google nhé :))
-
Caching data: MyBatis sử dụng một cơ chế gọi là in-build
cache mechanism để lưu kết quả của truy vấn vào
SqlSession. Việc này rất hữu ích khi bạn sử dụng lại
kết quả, thì MyBatis chỉ việc trả về kết quả trong
cache mà không phải truy vấn lại Database lần nữa.
-
MyBatis không sử dụng proxy cho việc kết nối nên sẽ có
hiệu suất tốt hơn so với các framework ORM khác.
3.
Cài
đặt và cấu hình MyBatis
Việc
cài đặt MyBatis rất đơn giản, bạn chỉ việc coppy file
mybatis-x.x.x.jar vào thư mục lib của WEB-INF nếu bạn xây
dựng project Dynamic Web hoặc thêm vào dependencies trong file
pom.xml của project maven
<dependency>
<groupId>org.mybatis</groupId>
<artifactId>mybatis</artifactId>
<version>3.2.2</version>
</dependency>
Để
cấu hình MyBatis trong ứng dụng ta sẽ xây dựng một demo
đơn giản mà tôi chắc chắn rằng bạn sẽ hiểu được
ngay sau khi deploy được nó.
Ta sẽ tạo một demo có thể:
- xem danh sách sinh viên
- tìm kiếm sinh viên theo id
- thêm 1 sinh viên vào csdl
Sử dụng MySQL với script sau:
CREATE TABLE STUDENT
(
ID INT(11) NOT NULL AUTO_INCREMENT,
NAME VARCHAR(50) NOT NULL,
PRIMARY KEY (ID)
) ENGINE=INNODB AUTO_INCREMENT=1 DEFAULT CHARSET=LATIN1;
Tạo một maven project như sau:
Cấu trúc chương trình như hình sau:
Chương
trình ta sẽ sử dụng CSDL MySQL, ghi log thì sử dụng slf4j
và log4j.
Việc đầu tiên là tạo file cấu hình cho MyBatis, file mybatis-config.xml này phải đặt trong thư mục classpath của project thì mới đọc được, tôi sẽ đặt nó trong thư mục resources.
Tiếp đến cấu hình cho log. File log4j.properties cũng nằm trong thư mục resources.
Tiếp đến là tạo mapper. File StudentMapper.xml sẽ mapping các câu truy vấn vào bản g STUDENT bao gồm 2 câu SELECT và 1 câu INSERT. File StudentMapper.java là một interface chứa các method để thực hiện các tác vụ, các method này chính là các id trong tag select và insert của file StudentMapper.xml. Lưu ý là 2 file này sau khi biên dịch, phải nằm cũng một thư mục (file .class) ở đây ta đăt chung vào thư mục vn.ds.mapper.
package vn.ds.mapper;
import java.util.List;
import vn.ds.domain.Student;
public interface StudentMapper {
List findAllStudents();
Student findStudentById(Integer id);
void insertStudent(Student student);
}
INSERT INTO STUDENT(ID,NAME)
VALUES(#{id},#{name})
domain
Chứa các lớp POJOs lưu trữ dữ liệu từ DB, các lớp này bao gồm các thuộc tính, setter và getter.
cụ thể lớp Student như sau:
package vn.ds.domain;
public class Student {
private Integer id;
private String name;
public Integer getId() {
return id;
}
public void setId(Integer id) {
this.id = id;
}
public String getName() {
return name;
}
public void setName(String name) {
this.name = name;
}
@Override
public String toString() {
return "Student{'ID' : " + id + ", NAME : " + name + "}";
}
}
Tiếp theo ta tạo lớp service để thực thi interface StudentMapper.
Cuối cùng ta tạo một controller để gọi service trên
package vn.ds.controller;
import java.util.List;
import vn.ds.domain.Student;
import vn.ds.service.StudentService;
public class StudentController {
public static void main(String[] args) {
StudentService service = new StudentService();
List list =service.findAllStudents();
for(Student s : list)
System.out.println(s.toString());
Student student = new Student();
student.setId(4);
student.setName("Student 4");
service.createStudent(student);
System.out.println(service.findStudentById(3));
}
}
Xây dựng ví dụ đơn giản với Hibernate, bao gồm các file sau:
- hibernate.cfg.xml để cấu hình hibernate như chuỗi kết nối, mapping...
- HibernateUtils để tạo và quản lý SessionFactory cho ứng dụng
- Class java POJO gồm properties và getter, setter đại diện cho table trong chương trình java
- File mapping lớp java trên với table trong DB, có đuôi là hbm.xml. Cụ thể đây là file Product.hbm.xml
- cuối cùng là lớp Main dùng để chạy chươn trình.
Câu lệnh sql:
CREATE TABLE PRODUCT(
ID INT NOT NULL AUTO_INCREMENT,
NAME VARCHAR(50) NOT NULL,
PRICE INT NOT NULL,
PRIMARY KEY(ID)
)
tạo class HibernateUtils có nhiệm vụ tạo ra một SessionFactory quản lý các session chung cho toàn bộ ứng dụng, lưu ý ở đây ta tạo biến private static SESSION_FACTORY và sử dụng phương thức getSessionFactory để chắc chắn rằng tại mọi thời điểm chỉ có 1 đối tượng SessionFactory được tạo ra.
import org.hibernate.SessionFactory;
import org.hibernate.cfg.Configuration;
public class HibernateUtils {
private static SessionFactory SESSION_FACTORY;
public static SessionFactory getSessionFactory() {
if (SESSION_FACTORY == null) {
Configuration configuration = new Configuration();
SESSION_FACTORY = configuration.configure().buildSessionFactory();
}
return SESSION_FACTORY;
}
}
tạo lớp Product (POJO,Bean..) trong package domain gồm các thuộc tính và setter, getter
public class Product {
private int id;
private String name;
private int price;
public int getId() {
return id;
}
public void setId(int id) {
this.id = id;
}
public String getName() {
return name;
}
public void setName(String name) {
this.name = name;
}
public int getPrice() {
return price;
}
public void setPrice(int price) {
this.price = price;
}
@Override
public String toString() {
return "Product[id: " + id + " name: " + name + " price: " + price + "]";
}
}
tạo file mapping class Product thành bảng PRODUCT trong database:
Product.hbm.xml lưu ý package trong mapping
Cuối cùng là phương thức main để test
import java.util.ArrayList;
import java.util.List;
import org.hibernate.Session;
import org.hibernate.SessionFactory;
import vn.ds.domain.Product;
import vn.ds.util.HibernateUtils;
public class ProductController {
public void save(Product product) {
SessionFactory sf = HibernateUtils.getSessionFactory();
Session session = sf.openSession();
session.beginTransaction();
session.save(product);
session.getTransaction().commit();
session.close();
}
public void update(Product product) {
SessionFactory sf = HibernateUtils.getSessionFactory();
Session session = sf.openSession();
session.beginTransaction();
session.update(product);
session.getTransaction().commit();
session.close();
}
public List read(){
SessionFactory sf = HibernateUtils.getSessionFactory();
Session session = sf.openSession();
List emps = session.createQuery("from Product").list();
session.close();
return emps;
}
public static void main(String[] args) {
ProductController pc = new ProductController();
ArrayList products = (ArrayList) pc.read();
for(Product p : products) {
System.out.println(p.toString());
}
}
}
Ví dụ này ta sẽ xuất ra dưới dạng bảng thống kê, tức là có title, có các header cho các column và data cho bảng đó, như vậy, ta sẽ xây dựng 2 lớp builder nhận vào các đối là
Title: 1 chuỗi String
header: 1 Vector
data: 1 Vector
Đây là lớp ExcelBuilder để export ra file excel:
package vn.diepviends.util;
import java.util.Map;
import java.util.Vector;
import javax.servlet.http.HttpServletRequest;
import javax.servlet.http.HttpServletResponse;
import org.apache.poi.hssf.usermodel.HSSFFont;
import org.apache.poi.hssf.usermodel.HSSFRow;
import org.apache.poi.hssf.usermodel.HSSFSheet;
import org.apache.poi.hssf.usermodel.HSSFWorkbook;
import org.apache.poi.hssf.util.HSSFColor;
import org.apache.poi.ss.usermodel.CellStyle;
import org.apache.poi.ss.usermodel.Font;
import org.springframework.web.servlet.view.document.AbstractExcelView;
public class ExcelBuilder extends AbstractExcelView {
@Override
protected void buildExcelDocument(Map model,
HSSFWorkbook workbook, HttpServletRequest request,
HttpServletResponse response) throws Exception {
// get data
Vector vHeader = (Vector) model.get("header");
Vector vData = (Vector) model.get("data");
String sTitle = model.get("title").toString();
// create a excel sheet
HSSFSheet sheet = workbook.createSheet(sTitle);
sheet.setDefaultColumnWidth(30);
// create style for header cells
CellStyle style = workbook.createCellStyle();
Font font = workbook.createFont();
font.setFontName("Times New Roman");
style.setFillForegroundColor(HSSFColor.BLUE.index);
style.setFillPattern(CellStyle.SOLID_FOREGROUND);
font.setBoldweight(HSSFFont.BOLDWEIGHT_BOLD);
font.setColor(HSSFColor.WHITE.index);
style.setFont(font);
// create header row
HSSFRow title = sheet.createRow(0);
title.createCell(0).setCellValue(sTitle);
HSSFRow header = sheet.createRow(1);
for (int i = 0; i < vHeader.size(); i++) {
header.createCell(i).setCellValue(vHeader.get(i).toString());
header.getCell(i).setCellStyle(style);
}
// fill data
int r = 2;
for (int i = 0; i < vData.size(); i++) {
Vector v = (Vector) vData.get(i);
HSSFRow row = sheet.createRow(r++);
for (int j = 0; j < v.size(); j++)
row.createCell(j).setCellValue(v.get(j).toString());
}
}
}
Controller ta sẽ viết như sau:
@RequestMapping("/registerReport/export2excel")
public String exportExcel(@RequestParam(value = "from") String from,
@RequestParam(value = "to") String to, Model model) {
ProvisionReportDAO dao = new ProvisionReportDAO();
String title = "Register Report";
Vector header = new Vector();
Vector data = new Vector();
ArrayList list = dao.getByDate(from, to);
header.add("Date");
header.add("Quantity");
header.add("Provision Type");
header.add("provision Code");
for(ProvisionReport it : list){
Vector v = new Vector();
v.add(it.getDate());
v.add(it.getQuantity());
v.add(it.getType());
v.add(it.getCode());
data.add(v);
}
model.addAttribute("title", title);
model.addAttribute("header", header);
model.addAttribute("data",data);
return "excelView";
}
Với PDF thì ta phải xây dựng một lớp Abstract trung gian:
Xây dựng lớp TestJob implement Job của Quartz. lớp này để thực hiện một công việc mà ta cần làm sau một khoảng thời gian xác định. Cụ thể công việc ở đây là in ra dòng thông báo.
package vn.diepviends.job;
import org.apache.log4j.Logger;
import org.quartz.Job;
import org.quartz.JobExecutionContext;
import org.quartz.JobExecutionException;
public class TestJob implements Job {
private Logger log = Logger.getLogger(TestJob.class);
public void execute(JobExecutionContext arg0) throws JobExecutionException {
log.debug("Test job run successfully after 2s");
}
}
Trong lớp chính cần gọi ta cài đặt khoảng thời gian lặp lại cho job và gọi TestJob class để thực hiện
package vn.diepviends.job;
import org.quartz.JobBuilder;
import org.quartz.JobDetail;
import org.quartz.Scheduler;
import org.quartz.SchedulerException;
import org.quartz.SchedulerFactory;
import org.quartz.SimpleScheduleBuilder;
import org.quartz.Trigger;
import org.quartz.TriggerBuilder;
import org.quartz.impl.StdSchedulerFactory;
public class JobScheduler {
public static void main(String[] args) {
try {
// chi ra job can thuc hien
JobDetail job = JobBuilder.newJob(TestJob.class)
.withIdentity("testJob").build();
// qui dinh thoi gian la 2s, lap lai mai mai
Trigger trigger = TriggerBuilder
.newTrigger()
.withSchedule(
SimpleScheduleBuilder.simpleSchedule()
.withIntervalInSeconds(2).repeatForever())
.build();
// start
SchedulerFactory schFactory = new StdSchedulerFactory();
Scheduler sch = schFactory.getScheduler();
sch.start();
sch.scheduleJob(job, trigger);
} catch (SchedulerException e) {
e.printStackTrace();
}
}
}
Trong lập trình nhiều khi chúng ta phải thao tác với file, ngoài việc đọc và ghi, thì còn phải coppy và delete file, delete file theo .extend
Class util hỗ trợ mục đích của ta:
FileUtil.java
package vn.ds.util;
import java.io.*;
public class FileUtil {
/**
* Coppy data từ một file nguồn vào file đích
*/
public static void copyFile(File source, File dest) throws IOException {
if (!dest.exists()) {
dest.createNewFile();
}
InputStream in = null;
OutputStream out = null;
try {
in = new FileInputStream(source);
out = new FileOutputStream(dest);
// Transfer bytes from in to out
byte[] buf = new byte[1024];
int len;
while ((len = in.read(buf)) > 0) {
out.write(buf, 0, len);
}
} catch (Exception ex) {
System.out.println("error");
} finally {
in.close();
out.close();
}
}
/**
* Coppy tất cả các file trong thư mục nguồn đến thư mục đích
*/
public static void copyDirectory(File sourceDir, File destDir)
throws IOException {
if (!destDir.exists()) {
destDir.setWritable(true);
destDir.mkdirs();
} else {
destDir.setWritable(true);
}
File[] children = sourceDir.listFiles();
for (File sourceChild : children) {
String name = sourceChild.getName();
File destChild = new File(destDir, name);
if (sourceChild.isDirectory()) {
copyDirectory(sourceChild, destChild);
} else {
copyFile(sourceChild, destChild);
}
}
}
/**
* xoá một thư mục (bao gồm các file trong thư mục đó)
*/
public static boolean delete(File resource) throws IOException {
if (resource.isDirectory()) {
File[] childFiles = resource.listFiles();
for (File child : childFiles) {
delete(child);
}
}
return resource.delete();
}
/**
* xoá các file trong một thư mục có đuôi mở rộng là một parameter
*
* @param String
* ext
*/
public static void deleteFile(String folder, String ext) {
GenericExtFilter filter = new GenericExtFilter(ext);
File dir = new File(folder);
// list out all the file name with .txt extension
String[] list = dir.list(filter);
if (list.length == 0)
return;
File fileDelete;
for (String file : list) {
String temp = new StringBuffer(folder).append(File.separator)
.append(file).toString();
fileDelete = new File(temp);
boolean isdeleted = fileDelete.delete();
}
}
/**
* lớp filter để để lọc các file có đuôi mở rộng là một parameter được
* truyền vào trong constructor method
*/
public static class GenericExtFilter implements FilenameFilter {
private String ext;
public GenericExtFilter(String ext) {
this.ext = ext;
}
public boolean accept(File dir, String name) {
return (name.endsWith(ext));
}
}
}