Hiển thị các bài đăng có nhãn DAO. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn DAO. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 22 tháng 10, 2013

MyBatis là gì?

Bạn cần phải có các software và tool sau:
- Java JDK 1.5+
- MyBatis version (https://code.google.com/p/mybatis/)
- MySQL (http://www.mysql.com/) hoặc CSDL quan hệ nào có thể kết nối bởi JDBC Driver
- Eclipse (http://www.eclipse.org) hoặc IDE khác ( tốt nhất là eclipse)
- Apache Maven build tool(nên dùng)

Getting started

  • MyBatis là gì?
  • Tại sao lại dùng MyBatis?
  • Cài đặt và cấu hình MyBatis

  1. MyBatis là gì?
MyBatis là một persistence framework mã nguồn mở được tạo ra nhằm đơn giản hóa việc kết nối đến CSDL của JDBC và cung cấp các API để thao tác với Database dễ dàng hơn.
Trước đây MyBatis được gọi là iBatis và được viết ra năm 2002 bởi Clinton Begin. Mybatis 3 được thiết kế lại từ iBatis, có hỗ trợ Mapper và Annotations.
MyBatis được sử dụng phổ biến là do tính đơn giản và dễ sử dụng của nó. Người sử dụng có thể thao tác dễ dàng với SQL mà không cần sử dụng đến code JDBC ở mức thấp(viết lặp lại nhiều và rất nản: open,close,createStatement..) MyBatis tự động xử lý câu lệnh SQL và lấy kết quả trả về ( từ các ResultSet của JDBC) gán vào các đối tượng java được xây dựng bởi lập trình viên (POJOs) hoặc lưu dữ liệu từ các đối tượng java xuống Database.

2. Tại sao lại dùng MyBatis?
Có rất nhiều Persistence framework được viết ra cho lập trình java, nhưng MyBatis được sử dụng nhiều vì các lý do sau:
  • Giảm thiểu đáng kể code JDBC
  • Dễ học và sử dụng
  • Có thể nhúng SQL query thuần
  • hỗ trợ để tích hợp với Spring và Guice framework
  • Hiệu năng truy vấn cao.


  • Giảm thiểu đáng kể code JDBC
Java cung cấp các JDBC API (Java DataBase Connectivity) để làm việc với CSDL quan hệ, nhưng mà code JDBC là ở mức thấp (có trộn lẫn SQL query vào code java) và lập trình viên thường phải viết đi viết lại nhiều đoạn code để thực hiện các thao tác với CSDL.
  • Dễ học và sử dụng
Vì MyBatis được thiết kế nhằm mapping các câu truy vấn SQL nên chỉ cần bạn có kiến thức về SQL và Java là có thể học được và sử dụng hiệu quả, và điều đó cũng không tốn nhiều thời gian bằng học các framework khác như Hibernate hoặc EJB. :D

  • Có thể nhúng SQL query thuần
MyBatis cho phép người dùng có thể viết câu lệnh SQL thông thường, ngoài ra còn cho phép người dùng tùy biến câu lệnh truy vấn theo các parameter truyền vào. Ví dụ tìm kiếm sinh viên theo ID, Name, Mark, nếu các parameter trên mà có thì thêm vào ở trong điều kiện WHERE,để thực hiện điều này trong JDBC rất vất vả là bạn phải if … else rồi cộng chuỗi sql, sau đó mới đưa vào đối tượng Statement hoặc preparedStatement. Nhưng với MyBatis bạn sẽ có cấu trúc điều khiển sử dụng rất rõ ràng và hiệu quả mà không gây ra lỗi khi bạn muốn thay đổi câu truy vấn, vấn đề này sẽ được đề cập sau.

  • hỗ trợ để tích hợp với Spring và Guice framework
MyBatis có thể tích hợp dễ dàng với Spring và Guice. Ví dụ các dự án dùng Spring thường đi kèm với persistence framework là Hibernate (ORM – Object Relation Mapping – nôm na là mapping các row trong DB thành các đối tượng trong java) hoặc MyBatis( có thể hiểu nôm na là mapping câu truy vấn SQL – để dễ so sánh với Hibernate :) :D)

  • Hiệu năng truy vấn cao.

Hiệu năng là một vấn đề cần quan tâm của một dự án phần mềm, trong đó đóng vai trò quan trọng của framework nào sử dụng để viết ra nó. MyBatis được đánh giá là có hiệu năng cao và nhiều developer sử dụng, vì MyBatis hỗ trợ các tính năng sau:

- Connection pool: điều này thì không phải bàn cãi, một ứng dụng sử dụng connection pool sẽ cải thiện tốc độ xử lý đáng kể và sử dụng tối đa một connection ( search google nhé :))
- Caching data: MyBatis sử dụng một cơ chế gọi là in-build cache mechanism để lưu kết quả của truy vấn vào SqlSession. Việc này rất hữu ích khi bạn sử dụng lại kết quả, thì MyBatis chỉ việc trả về kết quả trong cache mà không phải truy vấn lại Database lần nữa.
- MyBatis không sử dụng proxy cho việc kết nối nên sẽ có hiệu suất tốt hơn so với các framework ORM khác.

3. Cài đặt và cấu hình MyBatis

Việc cài đặt MyBatis rất đơn giản, bạn chỉ việc coppy file mybatis-x.x.x.jar vào thư mục lib của WEB-INF nếu bạn xây dựng project Dynamic Web hoặc thêm vào dependencies trong file pom.xml của project maven
<dependency>
<groupId>org.mybatis</groupId>
<artifactId>mybatis</artifactId>
<version>3.2.2</version>
</dependency>

Để cấu hình MyBatis trong ứng dụng ta sẽ xây dựng một demo đơn giản mà tôi chắc chắn rằng bạn sẽ hiểu được ngay sau khi deploy được nó.

Ta sẽ tạo một demo có thể:
-  xem danh sách sinh viên
- tìm kiếm sinh viên theo id
- thêm 1 sinh viên vào csdl

Sử dụng MySQL với script sau:

CREATE TABLE STUDENT
(
  ID INT(11) NOT NULL AUTO_INCREMENT,
  NAME VARCHAR(50) NOT NULL,  
  PRIMARY KEY (ID)
) ENGINE=INNODB AUTO_INCREMENT=1 DEFAULT CHARSET=LATIN1;

Tạo một maven project như sau:





Cấu trúc chương trình như hình sau:


Chương trình ta sẽ sử dụng CSDL MySQL, ghi log thì sử dụng slf4j và log4j.

Các dependencies cần thiết trong file pom.xml là

   org.mybatis
   mybatis
   3.2.2
  
  
   mysql
   mysql-connector-java
   5.1.22
   runtime
  
  
   org.slf4j
   slf4j-api
   1.7.5
  
  
   org.slf4j
   slf4j-log4j12
   1.7.5
   runtime
  
  
   log4j
   log4j
   1.2.17
   runtime
  

Việc đầu tiên là tạo file cấu hình cho MyBatis, file mybatis-config.xml này phải đặt trong thư mục classpath của project thì mới đọc được, tôi sẽ đặt nó trong thư mục resources.

 
  
 
 
  
   
   
    
    
    
    
   
  
 
 
  
 


Tiếp đến cấu hình cho log. File log4j.properties cũng nằm trong thư mục resources.
log4j.rootLogger=ERROR, stdout
log4j.appender.stdout=org.apache.log4j.ConsoleAppender
log4j.appender.stdout.layout=org.apache.log4j.PatternLayout
log4j.appender.stdout.layout.ConversionPattern=%d [%-5p] %c - %m%n

Việc cấu hình đã xong, bây giờ ta sẽ xây dựng lớp FactoryUtil để quản lý SqlSessionFactory.
package vn.ds.util;

import java.io.IOException;
import java.io.InputStream;

import org.apache.ibatis.io.Resources;
import org.apache.ibatis.session.SqlSession;
import org.apache.ibatis.session.SqlSessionFactory;
import org.apache.ibatis.session.SqlSessionFactoryBuilder;
import org.apache.log4j.Logger;

public class FactoryUtil {
 private static SqlSessionFactory sessionFactory = getSessionFactory();
 private static Logger log = Logger.getLogger(FactoryUtil.class);

 public static SqlSessionFactory getSessionFactory() {
  if (sessionFactory == null) {
   InputStream stream;
   try {
    stream = Resources.getResourceAsStream("mybatis-config.xml");
    sessionFactory = new SqlSessionFactoryBuilder().build(stream);
   } catch (IOException e) {
    log.error("not find mybatis-config.xml");
    throw new RuntimeException(e.getCause());
   }
  }
  return sessionFactory;
 }

 public static SqlSession openSession() {
  return sessionFactory.openSession();
 }
}

Tiếp đến là tạo mapper. File StudentMapper.xml sẽ mapping các câu truy vấn vào bản g STUDENT bao gồm 2 câu SELECT và 1 câu INSERT. File StudentMapper.java là một interface chứa các method để thực hiện các tác vụ, các method này chính là các id trong tag select và insert của file StudentMapper.xml. Lưu ý là 2 file này sau khi biên dịch, phải nằm cũng một thư mục (file .class) ở đây ta đăt chung vào thư mục vn.ds.mapper.
package vn.ds.mapper;

import java.util.List;

import vn.ds.domain.Student;

public interface StudentMapper {
 List findAllStudents();

 Student findStudentById(Integer id);

 void insertStudent(Student student);
}


 
  
  
 
 
 
 
  INSERT INTO STUDENT(ID,NAME)
  VALUES(#{id},#{name})
 



domain
Chứa các lớp POJOs lưu trữ dữ liệu từ DB, các lớp này bao gồm các thuộc tính, setter và getter.
cụ thể lớp Student như sau:


package vn.ds.domain;

public class Student {
 private Integer id;
 private String name;

 public Integer getId() {
  return id;
 }

 public void setId(Integer id) {
  this.id = id;
 }

 public String getName() {
  return name;
 }

 public void setName(String name) {
  this.name = name;
 }

 @Override
 public String toString() {
  return "Student{'ID' : " + id + ", NAME : " + name + "}";
 }

}

Tiếp theo ta tạo lớp service để thực thi interface StudentMapper.


package vn.ds.service;

import java.util.List;

import org.apache.ibatis.session.SqlSession;
import org.slf4j.Logger;
import org.slf4j.LoggerFactory;

import vn.ds.domain.Student;
import vn.ds.mapper.StudentMapper;
import vn.ds.util.FactoryUtil;

public class StudentService {
 private Logger logger = LoggerFactory.getLogger(getClass());

 public List findAllStudents() {
  SqlSession session = FactoryUtil.openSession();
  try {
   StudentMapper mapper = session.getMapper(StudentMapper.class);
   return mapper.findAllStudents();
  } finally {
   session.close();
  }
 }

 public Student findStudentById(Integer studId) {
  logger.debug("Select Student By ID :{}", studId);
  SqlSession sqlSession = FactoryUtil.openSession();
  try {
   StudentMapper studentMapper = sqlSession
     .getMapper(StudentMapper.class);
   return studentMapper.findStudentById(studId);
  } finally {
   sqlSession.close();
  }
 }

 public void createStudent(Student student) {
  SqlSession sqlSession = FactoryUtil.openSession();
  try {
   StudentMapper studentMapper = sqlSession
     .getMapper(StudentMapper.class);
   studentMapper.insertStudent(student);
   sqlSession.commit();
  } finally {
   sqlSession.close();
  }
 }
}

Cuối cùng ta tạo một controller để gọi service trên

package vn.ds.controller;
import java.util.List;

import vn.ds.domain.Student;
import vn.ds.service.StudentService;

public class StudentController {
 public static void main(String[] args) {
  StudentService service = new StudentService();
  List list =service.findAllStudents();
  for(Student s : list)
  System.out.println(s.toString());
  Student student = new Student();
  student.setId(4);
  student.setName("Student 4");
  service.createStudent(student);
  System.out.println(service.findStudentById(3));
 }
}

source code: http://www.mediafire.com/download/aoi5zxqixdt3t2u/Mybatis1.rar