Hiển thị các bài đăng có nhãn mvc. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn mvc. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 17 tháng 4, 2014

Nói thêm về MVC

Trong lập trình mô hình MVC được áp dụng phổ biến hiện nay. Ta đều đã nghe nói đến nó,  làm thử với nó. nhưng mà mỗi người lại có một cách tổ chức không giống nhau dẫn đến không phát huy hết sức mạnh của MVC.
Đành rằng MVC là Model-View-Controller. nhưng mà cụ thể trong một project phức tạp thì việc phân chia các module cho khoa học là cả một quá trình tích lũy kinh nghiệm cũng như khả năng tư duy và logic của lập trình viên. mình sẽ nói qua một vài điều cơ bản về cách tổ chức mô hình MVC trong web application (theo ý kiến cá nhân thôi)

Controller:

Controller là module có nhiệm vụ nhận các request từ client, check permission, sau đó lấy dữ liệu từ model, và quyết định view format nào để hiển thị (html, xml, json..).
Các controller thông thường xử lý các action cở bản sau: index, list, show, create, save, edit, update, và delete
Với nhiệm vụ của controller như vậy, thì nên viết controller càng ít code, rõ ràng càng tốt. Không nên thực hiện bất cứ logic, queries hoặc validate nào trong controller.
Đối với các controller đại diện cho một Entity, nên đặt tên theo cú pháp: <Entity>Controller: StudentController, CustomerController

View:

View có chức năng hiển thị dữ liệu khi server trả về kết quả cho request của client. Vì thế view có thể là HTML, XML, JSON... , thường là các markup language nên view càng đơn giản, rõ ràng càng tốt. không nên viết lẫn các mã script trong view, ví dụ như <%%>, <??> , javascript nên tách  ra thành các file references, css không nên viết trong selector mà xây dựng thành các class.
Nên xây dựng thành các layout cho các chức năng khác nhau như admin, user...
 Ngoài ra có những phần chung cho nhiều view thì nên xây dựng thành package taglib riêng. ví dụ pagging, sorting, errors, messages...

Model:

Model là module xử lý logic nghiệp vụ, cũng như tương tác với Database, vì thế việc thiết kế và xây dựng Model khoa học là rất quan trọng
Entity: Trước tiên Model phải có 1 package chứa các Entity mapping với các Table trong Database, nên xây dựng một BaseEntity class để cho các Entity kế thừa.
public class BaseEntity implements Serializable {
 private static final long serialVersionUID = 654960331737867949L;
 @Id
 @Column(name = "id")
 protected Long id;

 @Column(name = "version")
 @Version
 private Long version;

 @Override
 public int hashCode() {

 }

 @Override
 public boolean equals(Object object) {
 }

 @Override
 public String toString() {

 }
}
Logic/Service: xử lý các logic nghiệp vụ
Repository: Thực thi các truy vấn, tương tác với database.
Dto: Các class dto chứa các fields như entity, nhưng được tùy biến để có thể sử dụng trong các trường hợp cần thêm bớt trường nào. (không được sửa entity. bắt buộc giống với Table)
Validation: các class chứa các method dùng để validate dữ liệu từ người dùng. hầu hết các framework đều hỗ trợ validate nên các class này có thể extend hoặc implement từ framework.

General:

Ngoài ra trong ứng dụng còn có các phần common sử dụng chung
Exception: Các class này rất quan trọng, dùng để xử lý exception, đặc biệt là RuntimeException.
Logging: xử lý để ghi log cho ứng dụng
Util: Chứa các lớp xử lý cho các common chung của ứng dụng như DateUtil, StringUtil, upload/ download..

Demo:

Thanks & Regards!!!

Thứ Tư, 1 tháng 1, 2014

Ckeditor trong Spring MVC

Để áp dụng một rich-text ta sử dụng ckeditor: http://ckeditor.com/download (basic package, standard package, full package) và jquery http://jquery.com/download/ example lấy từ đây: http://diepviends.blogspot.com/2013/12/xu-ly-form-trong-spring-mvc.html
Trước tiên ta thêm ckeditor và jquery vào resources

Trong Product class ta thêm description về product đó
package vn.ds.store.domains;

import java.io.Serializable;

public class Product implements Serializable {
 /**
  * 
  */
 private static final long serialVersionUID = 1L;
 private String name;
 private String price;
 private String description;

 public String getName() {
  return name;
 }

 public void setName(String name) {
  this.name = name;
 }

 public String getPrice() {
  return price;
 }

 public void setPrice(String price) {
  this.price = price;
 }

 public String getDescription() {
  return description;
 }

 public void setDescription(String description) {
  this.description = description;
 }
}
Thêm link của ckeditor và jquery



apply ckeditor thì có 2 cách:
 Cách 1: sử dụng ngay trong hàm ready của jquery

Cách 2: viết script trong body tag
    Description


    
 


   
Kết quả:


source code:
http://www.mediafire.com/download/br9fc35go9f572t/Store_ckeditor.rar
Thanks & Regard!

Thứ Hai, 30 tháng 12, 2013

i18n trong Spring MVC

Trong bài này ta sẽ xây dựng website đa ngôn ngữ i18n (Internationalization)
Cấu trúc thư mục sẽ như sau:

trong thư mục /WEB-INF/i18n ta sẽ tạo 2 file properties application.properties và application_vi.properties lưu trữ các label cho ngôn ngữ mặc định  và ngôn ngữ tiếng việt ( ngôn ngữ mặc định đây là tùy chọn, cấu hình trong servlet-context.xml)
file application_vi.properties
file application.properties

và sửa lại view để hỗ trợ hiển thị theo ngôn ngữ tùy chọn
createProduct.jsp
listProduct.jsp

ở đây ta dùng <spring:message code="application.name" /> được hỗ trợ bởi spring, khai báo taglib là <%@taglib uri="http://www.springframework.org/tags" prefix="spring"%> để lấy message theo code được khai báo trong properties
Bây giờ sẽ cấu hình để ứng dụng có thể load các label theo key mà ta đã định nghĩa trong file properties
mở file config: /WEB-INF/spring/appServlet/servlet-context.xml
thêm vào đoạn sau:
 
 
  
 
 
 
  
 
 
  
  
 
 

bean localeChangeInterceptor sẽ xử lý yêu cầu về load resource theo ngôn ngữ được lựa chọn, dựa vào parameter là "lang"
bean localeResolver sẽ lưu ngôn ngữ hiện tại vào cookie của trình duyệt, ngôn ngữ mặc định đây là "en" (tùy chọn)
và bean messageSource sẽ load file properties được định nghĩa trong WEB-INF/i18n/, các file được load là application*.properties.
sau khi Run As project
vào theo các url sau để xem kết quả
http://localhost:8080/store/product/create?lang=en
http://localhost:8080/store/product/create?lang=vi
source code
https://www.mediafire.com/?skzzpktm4c5pmwm
Thks & rgds!

Thứ Năm, 26 tháng 12, 2013

Xử lý form trong Spring MVC

Trong phần này ta sẽ làm ví dụ xử lý dữ liệu lấy từ form ở trang JSP.
File->new->Spring project->Spring MVC Project
cấu trúc thư mục sẽ như sau:

Nội dung:
Sử dụng domain sau để lưu trữ thông tin của Product
package vn.ds.store.domains;

import java.io.Serializable;

public class Product implements Serializable {
 /**
  * 
  */
 private static final long serialVersionUID = 1L;
 private String name;
 private String price;

 public String getName() {
  return name;
 }

 public void setName(String name) {
  this.name = name;
 }

 public String getPrice() {
  return price;
 }

 public void setPrice(String price) {
  this.price = price;
 }
}


Chương trình sẽ lấy dữ liệu khi người dùng nhập vào

 và in ra danh sách


dữ liệu nhập vào sẽ được validate như hình sau

Đầu tiên ta xây dựng file properties để lưu trữ thông báo cho chương trình.
file product-messages.properties sẽ được tạo ra ở thư mục src/main/resources

các parameter được tryền vào theo các vị trí {0} {1}...
Để spring đọc được file resources này ta định nghĩa thêm 1 bean  là thể hiện của lớp org.springframework.context.support.ReloadableResourceBundleMessageSource để đọc messages.
vào file WEB-INF/spring/appServlet/servlet-context.xml thêm đoạn sau:

  
 

Toàn bộ file servlet-context.xml sẽ như thế này:


 
 
 
 

 
 

 
 
  
  
 
 
 
 
 
  
 
 



Xong phần cấu hình, giờ sẽ xây dựng một lớp ProductValidator để valid dữ liệu từ người dùng. Vì spring đã hỗ trợ validate trong interface Validator nên class của ta chỉ việc implements giao diện đó và triển khai phương thức validate() của Validator interface.
package vn.ds.store.validators;

import org.springframework.validation.Errors;
import org.springframework.validation.ValidationUtils;
import org.springframework.validation.Validator;

import vn.ds.store.domains.Product;

public class ProductValidator implements Validator {

 @Override
 public boolean supports(Class clazz) {

  return Product.class.isAssignableFrom(clazz);
 }

 @Override
 public void validate(Object target, Errors errors) {
  ValidationUtils.rejectIfEmptyOrWhitespace(errors, "name",
    "msg.required", new Object[] { "name" });
  ValidationUtils.rejectIfEmptyOrWhitespace(errors, "price",
    "msg.required", new Object[] { "price" });
  Product product = (Product) target;
  String name = product.getName();
  int max = 6;
  if (!name.isEmpty() && name.length() > max)
   errors.rejectValue("name", "msg.maxlength", new Object[] { "name",
     max }, "");
  if (!isNumber(product.getPrice().trim()))
   errors.rejectValue("price", "msg.number", new Object[] { "price",
     max }, "");
 }

 public boolean isNumber(String s) {
  for (int i = 0; i < s.length(); i++) {
   if (!Character.isDigit(s.charAt(i)))
    return false;
  }
  return true;
 }

}


Phương thức
ValidationUtils.rejectIfEmptyOrWhitespace(errors, "name",
    "msg.required", new Object[] { "name" });
sẽ kiểm tra xem trường "name" có emty hay có space không, nếu có sẽ add thêm một message vào đối tượng errors, nội dung msg sẽ được lấy theo id của msg trong resources là "msg.required" và truyền vào một parameter cho msg đó là một mảng Object có 1 phần tử là "name". Tương tự phương thức
errors.rejectValue("price", "msg.number", new Object[] { "price",
     max }, "");
cũng sẽ add thêm một msg của trường "price" vào errors theo msg là "msg.number" và set vào 2 parameter là một biến String "price" và một biến Integer max
Controller
package vn.ds.store.controllers;

import java.util.ArrayList;

import org.springframework.stereotype.Controller;
import org.springframework.ui.Model;
import org.springframework.validation.BindingResult;
import org.springframework.web.bind.annotation.ModelAttribute;
import org.springframework.web.bind.annotation.RequestMapping;
import org.springframework.web.bind.annotation.RequestMethod;

import vn.ds.store.domains.Product;
import vn.ds.store.validators.ProductValidator;

@Controller
@RequestMapping("product")
public class ProductController {

 private ProductValidator validator = new ProductValidator();

 @RequestMapping(value = "create", method = RequestMethod.GET)
 public String doGet(Model model) {
  model.addAttribute("product", new Product());
  return "createProduct";
 }

 @RequestMapping(value = "save", method = RequestMethod.POST)
 public String doPost(@ModelAttribute Product product,
   Model model, BindingResult errors) {
  validator.validate(product, errors);
  if (errors.hasErrors()) {
   return "createProduct";
  }
  ArrayList lst = new ArrayList();
  Product p = new Product();
  p.setName("product 1");
  p.setPrice("100");
  lst.add(p);
  lst.add(product);
  model.addAttribute("products", lst);
  return "listProduct";
 }
}


Ở đây Phương thức GET của url "/product/create" sẽ được xử lý bởi hàm doGet(). hàm này sẽ tạo mới một đối tượng Product và add vào model. sau đó trả về một view có tên là "createProduct". view này là view jsp được định nghĩa trong file servlet-context.xml. vì ta không định nghĩa cụ thể nên spring sẽ xem id của view theo tên file jsp. Phương thức POST của url "/product/save" sẽ xử lý khi người dụng submit form trong method doPost()
Đầu tiên sẽ validate dữ liệu theo đối tượng ProductValidator. nếu có lỗi sẽ trả về view "createProduct" là trang nhập dữ liệu
Nếu không có lỗi sẽ thực hiện add dữ liệu vào model và gửi xuống view "listProduct".
JSP
file createProduct.jsp trong thư mục WEB-INF/views sẽ như sau:
<%@ page language="java" contentType="text/html; charset=ISO-8859-1"
 pageEncoding="ISO-8859-1"%>
<%@ taglib uri="http://www.springframework.org/tags/form" prefix="form"%>




Insert title here



 
  
create
Name
Price
 

và view hiển thị danh sách listProduct.jsp
<%@ page language="java" contentType="text/html; charset=ISO-8859-1"
    pageEncoding="ISO-8859-1"%>
 <%@ taglib uri="http://java.sun.com/jsp/jstl/core" prefix="c"%>   




Insert title here



 
List of products
Name Price
${p.name} ${p.price}

Source code theo link http://www.mediafire.com/download/vki3lvwpsqtpam8/Store_handling_form.rar Thanks & Rgds!!!

Thứ Tư, 25 tháng 12, 2013

Hướng dẫn sử dụng Spring Tool Suice (STS)

Spring Tool Suice (STS) là một plugin cho Eclipse hỗ trợ dev phát triển các project dựa trên Spring framework
http://spring.io/tools/sts
Bài viết này sẽ hướng dẫn cách sử dụng STS
Trên thanh công cụ của Eclipse->Help->EclipseMarketplace
Gõ vào ô tìm kiếm với từ khóa STS
Chọn STS phù hợp với phiên bản Eclipse-> Install


Sau khi eclipse hoàn tất cài đặt và khởi động lại
cần phải bỏ valid derived query để tránh các cảnh báo lỗi không cần thiết
Window->Preferences->Spring.
ở tab Project validators->Data validator và bỏ check  ở Invalid Derived Query-> OK

Create một project Spring web MVC

File->New->Spring Project->Spring MVC Project

Nhập tên package và Finish



STS sẽ tự động tạo một project mẫu với một controller Home

Nếu Project bị lỗi, là do version của spring đó không còn maven không hỗ trợ để load thư viện về.
để sửa bạn vào file pom.xml. chọn properties của spring và thay bằng version khác (có thể tham khảo tại http://mvnrepository.com/artifact/org.springframework)


Sau đó save lại, và chọn Project->clean.
bây giờ click phải chuột vào Store->Run As
và xem kết quả!

Bây giờ hãy xem lại example vừa được tạo ra
cấu trúc thư mục sẽ như thế này

Một ứng dụng spring MVC sẽ theo đúng mô hình MVC chuẩn, ta quan tâm đến các file sau: HomeController.java, web.xml, servlet-context.xml

HomeController.java
package vn.ds.store;

import java.text.DateFormat;
import java.util.Date;
import java.util.Locale;

import org.slf4j.Logger;
import org.slf4j.LoggerFactory;
import org.springframework.stereotype.Controller;
import org.springframework.ui.Model;
import org.springframework.web.bind.annotation.RequestMapping;
import org.springframework.web.bind.annotation.RequestMethod;

/**
 * Handles requests for the application home page.
 */
@Controller
public class HomeController {
 
 private static final Logger logger = LoggerFactory.getLogger(HomeController.class);
 
 /**
  * Simply selects the home view to render by returning its name.
  */
 @RequestMapping(value = "/", method = RequestMethod.GET)
 public String home(Locale locale, Model model) {
  logger.info("Welcome home! The client locale is {}.", locale);
  
  Date date = new Date();
  DateFormat dateFormat = DateFormat.getDateTimeInstance(DateFormat.LONG, DateFormat.LONG, locale);
  
  String formattedDate = dateFormat.format(date);
  
  model.addAttribute("serverTime", formattedDate );
  
  return "home";
 }
 
}


Controller này sẽ xử lý request cho ull "/"  và trả về một view có tên là "home"

web.xml


 
 
  contextConfigLocation
  /WEB-INF/spring/root-context.xml
 
 
 
 
  org.springframework.web.context.ContextLoaderListener
 

 
 
  appServlet
  org.springframework.web.servlet.DispatcherServlet
  
   contextConfigLocation
   /WEB-INF/spring/appServlet/servlet-context.xml
  
  1
 
  
 
  appServlet
  /
 
Ứng dụng Spring sẽ được xoay quanh một servlet trung tâm là DispatcherServlet, các request khi yêu cầu đến ứng dụng đều được servlet này xử lý sau đó lựa chọn controller xử lý và trả về model and view nào phù hợp
Các request sẽ được xử lý theo url-mapping là "/"
ở đây bạn có thể sửa url để DispatcherServlet xử lý  như .html, .do, .xxx ....
Servlet-context.xml


 
 
 
 

 
 

 
 
  
  
 
 
 
 
 
 


Dòng <annotation-driven /> sẽ cho phép sử dụng các @notation, đây là một đặc điểm của spring kể từ spring 3 trở đi
các phương thức GET yêu cầu resources(image, js, css..) sẽ được khai báo bởi dòng
<resources mapping="/resources/**" location="/resources/" />
Khai báo viewResolver là jsp ở dòng
<beans:bean class="org.springframework.web.servlet.view.InternalResourceViewResolver">
<beans:property name="prefix" value="/WEB-INF/views/" />
<beans:property name="suffix" value=".jsp" />
</beans:bean>
Có thể khai báo nhiều viewResolver khác như pdf, excel...
Cuối cùng dòng
<context:component-scan base-package="vn.ds.store" />
sẽ cho phép quét các class được khai báo là controller (bởi anotation @Controller) ở trong package được chỉ ra, ở đây là vn.ds.store
Tương tự bạn có thể tạo ra nhiều controller khác  để xử lý các nghiệp vụ khác nhau trong package đó, và tạo file jsp trong /WEB-INF/views/ để hiển thị.

Thks & Rgds!