Thứ Tư, 31 tháng 7, 2013

Tạo connection pool MySQL trong java

Trước tiên ta xây dựng lớp Logger để ghi lại những thông báo hoặc ném ra lỗi, điều này rất cần thiết đối với dự án lớn, đặc biết là có nhiều lớp, nhiều hàm, khi debug, fix error. có thể sử dụng lớp Logger của gói java.util hoặc org.apache.log4j, để đơn giản ta xây dựng lớp Logger gồm 2 method là log method để in thông báo và error method để thông báo lỗi.
public class Logger {
 private String classname;

 public Logger(String classname) {
  this.classname = classname;
 }

 public void log(String msg) {
  System.out.println("[" + this.classname + "] " + msg);
 }

 public void error(String msg) {
  System.out.println("[ERROR] [" + this.classname + "] " + msg);
 }
}

Bây giờ ta xây dựng lớp để tạo connections pool đến MySQL trong Java, sự quan trọng và cần thiết cũng như khái niệm về connection pool trong lập trình thì có thể search trên google.com. ở đây ta không đề cập đến. Lớp kết nối sẽ có tên là DBPool:
  public class DBPool {
    private static Logger logger = new Logger("DBPool"); // biến logger của lớp Logger trên
    private static LinkedList pool = new LinkedList(); // pool để chứa các connections
    public final static int MAX_CONNECTIONS = 10;  // số connection tối đa trong pool là 10, tuỳ ý!!
    public final static int INI_CONNECTIONS = 2; // số connection khi bắt đầu khởi tạo là 2
}
Các phương thức quan trọng trong lớp:
Phương thức tạo một kết nối:
public static Connection makeDBConnection() throws SQLException {
        Connection conn = null;
        try {
            Class.forName(DBConfig.getProperties("_mf_driver", ""));
            logger.log("URL:" + DBConfig.getProperties("_mf_url", ""));
            logger.log("User:" + DBConfig.getProperties("_mf_user", ""));
            conn = DriverManager.getConnection(
             DBConfig.getProperties("_mf_url", ""),
             DBConfig.getProperties("_mf_user", ""),
                DBConfig.getProperties("_mf_passwd", ""));
            
        } catch (ClassNotFoundException ex) {
            throw new SQLException(ex.getMessage());
        }catch (Exception e) {
   // TODO: handle exception
  }
        return conn;
    }
Phương thức khởi tạo số connections theo biến INI_CONNECTIONS:
public static void build(int number) {
        logger.log("Establishing " + number + " connections...");
        Connection conn = null;
        release();
        for (int i = 0; i < number; i++) {
            try {
                conn = makeDBConnection();
            } catch (SQLException ex) {
                logger.log("Error: " + ex.getMessage());                
            }
            if (conn != null) {
                pool.addLast(conn);
            }
        }
        logger.log("Number of connection: " + size());
    }
Phương thức lấy về connection, khi các class khác cần connect DB, thì chỉ cần gọi phương thức này là được:
public static Connection getConnection() {
        Connection conn = null;
        try{
         synchronized (pool) {
             conn = (java.sql.Connection) pool.removeFirst();
         }
         if (conn == null) {
          conn = makeDBConnection();
         }
         try {
             conn.setAutoCommit(true);
         } catch (Exception ex) {}
         
        } catch(Exception e){            
            logger.error("Method getConnection(): Error executing >>>" + e.toString());
            try {
             logger.log("Make connection again.");
    conn = makeDBConnection();
    conn.setAutoCommit(true);
   } catch (SQLException e1) {
   }
   logger.log(""+conn);
        }
        return conn;
    }

Phương thức đóng một kết nối có trong pool:
 public static void putConnection(java.sql.Connection conn) {
        try { // Ignore closed connection
            if (conn == null || conn.isClosed()) {
                logger.log("putConnection: conn is null or closed: " + conn);
                return;
            }
            if (pool.size() >= MAX_CONNECTIONS) {
                conn.close();
                return;
            }
        } catch (SQLException ex) {}

        synchronized (pool) {
            pool.addLast(conn);
            pool.notify();
        }
    }
Phương thức đóng và xoá tất cả connection trong pool:
public static void release() {
        logger.log("Closing connections in pool...");
        synchronized (pool) {
            for (Iterator it = pool.iterator(); it.hasNext(); ) {
                Connection conn = (Connection) it.next();
                try {
                    conn.close();
                }
                catch (SQLException e) {
                    logger.error(
                        "release: Cannot close connection! (maybe closed?)");
                }
            }
            pool.clear();
        }
        logger.log("Release connection OK");
    }
Ngoài ra còn có các phương thức khác trong lớp DBPool như sau:
//  phương thức close một connection và preparedStatement
public static void releaseConnection(Connection conn, PreparedStatement preStmt) {       
        putConnection(conn);
        try {
            if (preStmt != null) {
                preStmt.close();
            }
        } catch (SQLException e) {}
    }

    public static void releaseConnection(Connection conn, PreparedStatement preStmt, ResultSet rs) {
        releaseConnection(conn, preStmt);
        try {
            if (rs != null) {
                rs.close();
            }
        } catch (SQLException e) {}
    }

    public static void releaseConnection(Connection conn, PreparedStatement preStmt, Statement stmt, ResultSet rs) {
        releaseConnection(conn, preStmt, rs);
        try {
            if (stmt != null) {
                stmt.close();
            }
        } catch (SQLException e) {}
    }
    public static void releaseConnection(Connection conn, CallableStatement cs, ResultSet rs) {
     putConnection(conn);
        try {
            if (cs != null) {
             cs.close();
            }
            if(rs!=null){
             rs.close();
            }
        } catch (SQLException e) {}
    }
Để sử dụng lớp DBPool này ta thử demo với lớp EmployeeDAO dùng để lấy tất cả các nhân viên và để thêm một nhân viên.
public ArrayList getall() {
  String sql = "SELECT * FROM employee";
  ArrayList lst = new ArrayList();
  conn = DBPool.getConnection();
  try {
   psmt = conn.prepareStatement(sql);
   rs = psmt.executeQuery();
   while (rs.next()) {
    Employee employee = new Employee();
    employee.setId(rs.getInt("EmployeeId"));
    employee.setName(rs.getString("EmployeeName"));
    lst.add(employee);
   }
  } catch (SQLException e) {
   logger.error("Error: Not get all employee " + e.getMessage());
   e.printStackTrace();
  } finally {
   DBPool.releaseConnection(conn, psmt, rs);
  }
  return lst;
 }

  public void insert(Employee employee) {
  String sql = "INSERT INTO employee(name) VALUES(?)";
  conn = DBPool.getConnection();
  try {
   psmt = conn.prepareStatement(sql);
   psmt.setString(1, employee.getName());
   psmt.executeUpdate();
  } catch (SQLException e) {
   logger.error("Error: Not insert employee! " + e.getMessage());
   e.printStackTrace();
  } finally {
   DBPool.releaseConnection(conn, psmt);
  }
 }
Cuối cùng cần import các thư viện sau vào:
import java.sql.CallableStatement;
import java.sql.Connection;
import java.sql.DriverManager;
import java.sql.PreparedStatement;
import java.sql.ResultSet;
import java.sql.SQLException;
import java.sql.Statement;
import java.util.Iterator;
import java.util.LinkedList;
Để connect tới được CSDL MySQL ta dùng gói mysql-connector-java_5.1.14.jar. còn nếu dùng maven thì có thể thêm doạn dependency sau:

 mysql
 mysql-connector-java
 5.1.14

Thanks & Rgds!

Thứ Hai, 29 tháng 7, 2013

Một số kỹ thuật thông dụng trong MySQL

1. Sử dụng Regx trong truy vấn
Tìm ra tất cả các nhân viên có lastName bắt đầu bằng chữ M, B hoặc T
SELECT lastname,firstname
FROM employees
WHERE lastname REGEXP  '^(M|B|T)'
2. Sử dụng LIMIT
Để lấy ngẫu nhiên một dòng:
SELECT * FROM table  ORDER BY RAND()  LIMIT 1
lấy ngẫu nhiên n dòng:
SELECT * FROM table  ORDER BY RAND()  LIMIT n
Cách trên giải quyết tốt trên những bảng dữ liệu có kích cở nhỏ. Với những bảng lớn thì nó sẽ cho kết quả chậm do phải sắp xếp lại toàn bộ bảng rồi sau đó mới tiến hành lấy ngẫu nhiên. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta giải quyết như sau:
·  Trước tiên, lấy ngẫu nhiên ID của một cột. Cột này nên là khóa chính và giá trị tăng tuần tự.
·   Sau đó, lấy ra các dòng dữ liệu dựa trên ID mà chúng ta đã chọn
SET @ID = FLOOR(RAND( )* N) + 1;
 SELECT *  FROM table  WHERE ID >= @ID LIMIT 1
Phân trang
SELECT *
FROM table_name
LIMIT page, limit
page: trang hiện tại
limit: số dòng hiển thị trên một trang

Regular Expressions in Javascript

Tham khảo tại:
http://www.w3schools.com/jsref/jsref_obj_regexp.asp
http://net.tutsplus.com/tutorials/other/8-regular-expressions-you-should-know/
ví dụ:
yyyy-mm-dd:
/^(\d{4})-(\d{1,2})-(\d{1,2})$/
file đuôi .wav :
/(\.wav)$/
áp dụng:
re = /^(\d{4})-(\d{1,2})-(\d{1,2})$/;
if (frm.date.value != '' && !frm.date.value.match(re)) {
alert("Invalid date format: " + frm.date.value);
form.date.focus();
return false;
}

Thks & rgds!

Javascript - Chỉ cho phép nhập số vào textbox

Javascript code:
function isNumberKey(evt)
    {
       var charCode = (evt.which) ? evt.which : event.keyCode;
       if(charCode == 59 || charCode == 46)
        return true;
       if (charCode > 31 && (charCode < 48 || charCode > 57))
          return false;
       return true;
    }
HTML code:

Jquery - chọn tất cả các dòng trong một bảng

sử dụng Jquey để chọn tất cả các dòng trong bảng


 
 


 
ID Name

kết quả:
Xoá các dòng đã chọn
function del() {
  var elLength = document.frm.elements.length;
  var flag = false;
  for ( var i = 0; i < elLength; i++) {
   var type = frm.elements[i].type;
   var name = frm.elements[i].name;
   if (type == "checkbox" && frm.elements[i].checked && name == 'items') {
    flag = true;
    break;
   }
  }
  if (!flag) {
   alert("You not select any record!");
   return false;
  } else {
   var r = confirm("Are you sure delete records?");
   if (!r)
    return false;
   else
    return true;
  }
 }
HTML code:

Ở phía server xử lý là:
String a[] = request.getParameterValues("items"); // lấy về một mảng  id của các đối tượng
  if (a != null)
   dao.delete(a); // hàm xoá nhiều bản ghi ở lớp DAO

Ajax lấy về json data

Trang html






 
phía server xử lý trang dc gọi trong ajax sv.html là:
StudentDAO dao = new StudentDAO();
// lop thao tac voi bang sinh vien
String json = dao.getJson(int id)
// ham getJson(id) lay ve chuoi json data cua sinh vien co id dc truyen vao
PrintWriter out= response.getWriter();  
JSONObject json = JSONObject.fromObject(js);
out.print(json);
out.flush();
out.close();

Thứ Năm, 11 tháng 7, 2013

sử dụng JSON

kiến thức cơ bản về JSON:
Tiếng việt: http://www.qhonline.info/forum/showthread.php/4373-json-la-gi-json-lam-viec-nhu-the-nao-phan-1
w3school: http://www.w3schools.com/json/

Để sử dụng JSON trong java có thể dùng nhiều lib khác nhau như json.simple hoặc net.sf.json.
mình dùng cái thứ 2 net.sf.json. link : http://json-lib.sourceforge.net/
web hỗ trợ view json data online: http://www.jsoneditoronline.org/
ví dụ json data sau:
{
    "id": "s01",
    "name": "student1",
    "marks": [
        {
            "subject": "Toán",
            "mark": "9"
        },
        {
            "subject": "Hoá",
            "mark": "10"
        }
    ]
}
Parsing json data trên trong java:
String jsonStr = "{\"id\":\"s01\",\"name\":\"student1\",\"marks\":[{\"subject\":\"Toán\",\"mark\":\"9\"},{\"subject\":\"Hoá\",\"mark\":\"10\"}]}";
   JSONObject student = JSONObject.fromObject(jsonStr);
   System.out.println("ID: " + student.getString("id"));
   System.out.println("Name: " + student.getString("name"));
   System.out.println("Marks: ");
   JSONArray marks = student.getJSONArray("marks");
   Iterator it = marks.iterator();
   while(it.hasNext()) {
    JSONObject m = (JSONObject)it.next();
    System.out.println("subject: " + m.getString("subject"));
    System.out.println("mark: " + m.getString("mark"));
   }
Tạo một json data trong java:
JSONObject json = new JSONObject();
  json.put("id", "s01");
  json.put("name", "student1");
  System.out.println(json);
Nếu hiển thị trên web thì sử dụng javascript để phân tích json là tốt nhất. Javascript xem một json data là một object, và trong object đó có sẽ có nhiều object khác được định nghĩa.
 function start(temp){
  document.write(createTemplate(temp));
 }
 function doClick(id,obj) {
  getJson(id,obj); 
  $(obj).attr('onclick','expand(this)');
  $(obj).attr('src','images/minus.jpg');  
 
 }
 function expand(obj)
 {  
  if ($(obj).parent().find("ul").length>0) {   
   if($(obj).hasClass("expanded")) {
    $(obj).parent().children("ul").show();
    $(obj).removeClass("expanded");
    $(obj).attr('src','images/minus.jpg');
   } 
   else {
    $(obj).parent().children("ul").hide();
    $(obj).addClass("expanded");
    $(obj).attr('src','images/plus.png');
   }
  }
 }

 function createTemplate(temp) {
  var html;
  html = "
  • id: " + temp.id + ""; for ( var act in temp.actions) { html += "
    • action: " + temp.actions[act].action + "
    • "; html += "
    • type: "+ temp.actions[act].type +"
    • "; html += "
    • params
        "; for(var pa in temp.actions[act].params) { html += "
      • name: " + temp.actions[act].params[pa].name + "
      • "; html += "
      • data: " + temp.actions[act].params[pa].data + "
      • "; } html += "
    • "; } for ( var lnk in temp.links) { var x = temp.links[lnk].linkId; if(temp.links[lnk].hasOwnProperty("params") && temp.links[lnk].params.length > 0){ html += "
    • " + temp.links[lnk].params[0].name + ": " + temp.links[lnk].params[0].data; html += "
    •  link: " + x + "
    • "; } else{ html += "
    •  link: " + x + "
    • "; } } html += "
    "; return html; } function setId(id1,id2) { if(id1 == id2) return "none"; else return id2; }